Trước đây, bệnh bạch hầu phổ biến ở hầu hết các vùng trong cả nước, từ khi có vắc xin phòng bệnh trong chương trình tiêm chủng mở rộng, bệnh đã được kiểm soát. Số ca bệnh lẻ tẻ do không tiêm chủng thường xảy ra ở vùng sâu, vùng xa, nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp. Bệnh dễ lây lan qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết niêm mạc mũi họng khi người bệnh ho, hắt hơi, nhất là ở những nơi đông dân cư, nơi có tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm cao, nơi không đảm bảo điều kiện vệ sinh. Các giả mạc màu trắng thường xuất hiện ở thanh quản và mũi. Chúng cũng có thể xuất hiện trên da và các niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.
Bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây nên; bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người lớn nếu không có miễn dịch.
Đường lây nhiễm của bệnh
Bệnh lây truyền dễ dàng qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng của bệnh nhân hoặc người lành mang trùng khi ho, hắt hơi, đặc biệt trong khu vực dân cư đông đúc hoặc nơi có điều kiện vệ sinh không đảm bảo. Biểu hiện bệnh có thể từ nhẹ đến nặng, thường có giả mạc màu trắng ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi, có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục, trường hợp nặng có thể gây biến chứng và tử vong.
Trước đây bệnh lưu hành khá phổ biến ở hầu hết các địa phương trên cả nước. Từ khi vắc xin phòng bạch hầu được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng. Bệnh đã được khống chế và chỉ ghi nhận một vài trường hợp lẻ tẻ do không tiêm vắc xin phòng bệnh. Thường xảy ra ở các khu vực vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Hiện bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, do đó người dân vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc xin phòng bệnh và tiếp xúc với mầm bệnh.
Diễn tiến và những biến chứng nguy hiểm của bệnh
Khi bệnh trở nặng, bên trong cổ họng và amidan người bệnh xuất hiện các lớp màng dày màu trắng xám, mọc thành từng mảng lớn. Khiến bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp và ho khan. Khi mắc bệnh, nếu bệnh nhi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm cơ tim. Tổn thương hệ thần kinh, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, gây ra bệnh tim mãn tính và suy tim.
Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận. Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao. Nhưng có dấu hiệu sưng to cổ, khàn tiếng, khó thở, rối loạn nhịp tim, dẫn đến tê liệt hoàn toàn. Bệnh hoàn toàn có thể diễn tiến trầm trọng khiến người bệnh tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Chủ động phòng chống bệnh bạch hầu
– Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu. ComBe Five hoặc DPT-VGB-Hib (SII), Td đầy đủ, đúng lịch.
– Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi. Giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày. Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
– Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
– Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly. Và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
– Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng. Tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.